0220-3777514
thức ăn chăn nuôi, afc, thuc an chan nuoi hoa ky

Hỗ trợ kỹ thuật

  • Mr.Hùng_AFC Liên hệ: (84-220) 3777514
  • CSKH Hỗ trợ khách hàng (84-220) 3777514
Thống kê truy cập
Online 26
Hôm nay 233
Tổng 4.646.835

Cục Thuế Hải Dương trả lời Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ

28/03/2014 11:58:30

Công văn số 2586/CT-TTHT ngày 10/7/2013 của Cục Thuế Hải Dương trả lời Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ về việc xác định thời gian hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN.

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG

Số:   2586 /CT-TTHT

V/v xác định thời gian hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

 

Hải Dương, ngày  10  tháng 7  năm 2013

 Kính gửi:      Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ

(Xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang - Hải Dương)

 

Trả lời Công văn không số ngày 20/1/2013 của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ về việc xác định thời gian được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN, Cục Thuế tỉnh Hải Dương có ý kiến như sau:

Tại Điều 60, Chương 7 Nghị định số 12-CP ngày 18/12/1997 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 qui định:

“Năm tính thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.”

Tại Điều 53, Chương 4 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 qui định:

“Năm tính thuế đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của  mình để tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Tại khoản 2, Điều 14 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam qui định:

“2. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch; trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo...”

Tại điểm 1.3, Mục I, Phần B Thông tư số 63/1998/TT-BTC ngày 13/5/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về thuế nhằm khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP qui định:

“Thuế suất thuế lợi tức ưu đãi theo quy định mới thực hiện từ năm tài chính giấy phép điều chỉnh có hiệu lực.”

Tại điểm 2, Phần thứ nhất; điểm 4, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam qui định:

“Năm tính thuế là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì năm tính thuế là năm tài chính đó.

...

Đối với các doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 1/8/2000 nếu đáp ứng được các điều kiện hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 46 và Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, các doanh nghiệp có văn bản đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư điều chỉnh Giấy phép đầu tư. Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại kể từ khi giấy phép điều chỉnh có hiệu lực.”

Tình hình thực tế của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ:

- Được Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư lần đầu số 1378/GP ngày 22/9/1995. Từ tháng 6 năm 1996 đến tháng 5 năm 2006 Công ty được Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép điều chỉnh 08 lần; Năm 2007 Công ty đăng ký thành lập lại doanh nghiệp và được UBND tỉnh Hải Dương cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 041043000010 ngày 22/1/2007, từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 11 năm 2012 Công ty được UBND tỉnh Hải Dương Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh 03 lần.

- Xác nhận ưu đãi về thuế suất:

+ Giấy phép đầu tư điều chỉnh lần thứ hai do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 14/7/1998, tại Điều 2 có ghi: “Thuế lợi tức hàng năm bằng 15% (mười lăm phần trăm) lợi nhuận thu được trong 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) trong những năm tiếp theo.”

+ Tại Giấy phép đầu tư điều chỉnh lần thứ sáu do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 28/8/2003 và Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu do UBND tỉnh Hải Dương cấp ngày 22/1/2007 khi Công ty đăng ký thành lập lại doanh nghiệp, xác định thuế suất ưu đãi như sau: “Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% (mười phần trăm) lợi nhuận thu được trong 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) trong những năm tiếp theo.”

- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Theo nội dung trình bày tại Công văn thì từ ngày 22/9/1995 đến ngày 31/5/1998 là khoảng thời gian Công ty chuẩn bị đầu tư và xây dựng nhà máy, chưa đi vào SXKD; Hoạt động SXKD bắt đầu thực hiện từ ngày 1/6/1998, tuy nhiên năm 1998 theo báo cáo kết quả hoạt động SXKD thì Công ty bị lỗ.

Căn cứ các qui định nêu trên và tình hình thực tế của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ, đã đăng ký áp dụng năm tính thuế là năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm, vì vậy thời gian được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 1998 đến hết kỳ tính thuế năm 2012.

Cục Thuế Hải Dương trả lời để Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ được biết./.

 

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- Lãnh đạo Cục;

- Các phòng: TTra 1, 2; KTra1, 2; THNVDT; KK&KTT;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

Đã ký

 

 

Nguyễn Đức Khoáng